Ung thư vú và những điều bạn cần biết.

Bảo hiểm nhân thọ Manulife – Ung thư vú và những điều bạn cần biết

Trong thời đại hiện nay, bên cạnh ung thư cổ tử cung thì ung thư vú là một nỗi lo rất lớn đối với các chị em phụ nữ. Ung thư vú là bệnh lý ác tính có tỷ lệ mắc và tử vong hàng đầu ở nữ giới. Hiện nay, còn rất nhiều phụ nữ chưa nhận thức được tầm quan trọng của sàng lọc sớm ung thư vú nên hầu hết những trường hợp phát hiện ung thư vú đã ở giai đoạn muộn, việc điều trị rất khó khăn và tốn kém. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thêm kiến thức về căn bệnh này.

1. Ung thư vú là gì?

Ung thư vú là một căn bệnh mà các tế bào ung thư hình thành trong mô vú. Khoảng 70% trong tất cả các trường hợp ung thư vú đều bắt đầu trong các ống dẫn (nơi dẫn sữa ra núm vú) và 10% bắt đầu trong tiểu thùy (nơi tạo ra sữa).

Ung thư vú và những điều bạn cần biết.

2. Nguyên nhân gây bệnh ung thư vú

Cho đến nay vẫn chưa xác định được nguyên nhân chính xác gây bệnh ung thư vú. Dưới đây là các yếu tố nguy cơ phát triển bệnh ung thư vú.

Giới tính, tuổi:

Phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn nam giới, 99% tất cả các trường hợp ung thư vú xuất hiện ở nữ giới. Phụ nữ lớn tuổi thì có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn phụ nữ trẻ, gần 80% trường hợp mắc ung thư vú xuất hiện ở phụ nữ trên 50 tuổi.

Gen: 

Theo thống kê có khoảng 5 – 10 % trường hợp ung thư vú có đột biến gen.Hiện nay, xét nghiệm gen có thể phát hiện được các đột biến Gen BRCA1 và BRCA2; TP53 giúp tiên lượng, sàng lọc ung thư vú.

Di truyền:

Tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú thế hệ thứ nhất được xem là một yếu tố nguy cơ.

Tuổi hành kinh sớm và mãn kinh muộn:

Yếu tố nội tiết có liên quan đến bệnh ung thư vú. Ở người có đời sống nội tiết kéo dài (hành kinh sớm, mãn kinh muộn) thuộc vào nhóm có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn so với người bình thường.

Không sinh con hoặc không cho con bú:

Không sinh con hoặc sinh con muộn (sau tuổi 30), không cho con bú gia tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.

Tiền sử xạ trị vào vùng ngực: 

Những người có tiền sử tia xạ vào vùng ngực (đặc biệt trước 40 tuổi) làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.

Chế độ ăn uống, lối sống: 

Phụ nữ uống rượu, chế độ ăn nhiều mỡ và đường làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.

Ít vận động:

Ít vận động cũng là một trong các yếu tố nguy cơ gây mắc ung thư vú.

Thuốc tránh thai, liệu pháp hormone:

Phụ nữ có tiền sử dùng thuốc tránh thai, sử dụng liệu pháp hormone sau mãn kinh làm tăng nguy có mắc bệnh ung thư vú.

Bệnh ung thư vú có thể phòng tránh được bằng cách hạn chế các yếu tố tăng nguy cơ mắc bệnh (hạn chế sử dụng liệu pháp hormon thay thế, giảm cân, tăng cường vận động,…) đồng thời bạn hoàn toàn có thể phát hiện sớm được bệnh.

Giới tính, tuổi, gan là một trong số những nguyên nhân gây bệnh ung thư vú

3. Các giai đoạn của ung thư vú

Các giai đoạn phát triển của ung thư vú bao gồm:

Giai Đoạn 0: Tiền ung thư

  • Không có bằng chứng về tình trạng ung thư di căn từ vị trí ung thư bắt đầu phát triển trong vú. Ung thư ở giai đoạn 0 không xâm lấn mô lân cận.
  • Nếu kịp thời phát hiện ở giai đoạn này, cơ hội chữa khỏi lên đến 90 – 100%.

Giai đoạn I: Giai đoạn xâm lấn

  • Giai đoạn IA Khối u vú có kích thước từ 2 cm trở xuống và không phát hiện ung thư trong những hạch bạch huyết.
  • Giai đoạn IB Khối u vú có kích thước từ 2 cm trở xuống (hoặc không phát hiện thấy khối u) và phát hiện các nhóm nhỏ tế bào ung thư (có kích thước khoảng 0,2 và 2,0 mm) trong 1 đến 3 hạch bạch huyết phía dưới cánh tay.

Giai đoạn II: Giai đoạn phát triển

  • Giai đoạn IIA: Khối u vú có kích thước từ 2 cm trở xuống (hoặc không phát hiện thấy khối u) và phát hiện ung thư (có kích thước lớn hơn 2,0 mm) trong 1 đến 3 hạch bạch huyết phía dưới cánh tay hay trong những hạch bạch huyết gần xương ức; hoặc khối u có kích thước từ 2 đến 5 cm và không phát hiện ung thư trong các hạch bạch huyết.
  • Giai đoạn IIB: Khối u vú có kích thước từ 2 đến 5 cm và phát hiện các nhóm nhỏ tế bào ung thư (có kích thước từ 0,2 đến 2,0 mm) trong các hạch bạch huyết; hoặc khối u có kích thước từ 2 đến 5 cm và phát hiện ung thư trong 1 đến 3 hạch bạch huyết phía dưới cánh tay hoặc trong các hạch bạch huyết gần xương ức; hoặc khối u có kích thước lớn hơn 5 cm và không phát hiện ung thư trong các hạch bạch huyết.

Giai đoạn III: Giai đoạn lan rộng

  • Giai đoạn IIIA:

  • Khối u vú có thể có bất kỳ kích thước nào (hoặc không phát hiện ra khối u) và phát hiện ung thư trong 4 đến 9 hạch bạch huyết phía dưới cánh tay hoặc trong các hạch bạch huyết gần xương ức; hoặc 13 khối u có kích thước lớn hơn 5 cm và phát hiện các nhóm nhỏ tế bào ung thư (có kích thước từ 0,2 đến 2,0 mm) trong các hạch bạch huyết; hoặc khối u có kích thước lớn hơn 5 cm và phát hiện ung thư trong 1 đến 3 hạch bạch huyết phía dưới cánh tay hoặc trong các hạch bạch huyết gần xương ức.
  • Giai đoạn IIIB:

  • Khối u vú có thể có bất kỳ kích thước nào và ung thư đã di căn đến thành ngực và/hoặc đến da ngực và gây sưng hoặc loét. Ngoài ra, có thể phát hiện ung thư trong tối đa 9 hạch bạch huyết phía dưới cánh tay hoặc trong các hạch bạch huyết gần xương ức. (Ung thư vú dạng viêm được phân loại ở ít nhất là giai đoạn IIIB. Loại ung thư vú này cũng có thể được phân loại ở giai đoạn IIIC hay IV.)
  • Giai đoạn IIIC:

  • Khối u vú có thể có bất kỳ kích thước nào (hoặc không phát hiện ra khối u) và ung thư có thể đã di căn đến da ngực và gây sưng hoặc loét và/hoặc đã di căn đến thành ngực. Ngoài ra, ung thư được phát hiện trong 10 hạch bạch huyết trở lên phía dưới cánh tay, hoặc trong các hạch bạch huyết phía trên hoặc phía dưới xương đòn, hoặc trong các hạch bạch huyết phía dưới cánh tay và các hạch bạch huyết gần xương ức.

Giai đoạn IV: Giai đoạn di căn

  • Khối u vú có thể có bất kỳ kích thước nào và có thể phát hiện ung thư ở các vùng khác của cơ thể, thường là ở xương, phổi, gan, hoặc não.

4. Các triệu chứng của ung thư vú là gì?

Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư vú có thể gồm:

  • Thay đổi về kích thước, hình dáng và vẻ ngoài của vú
  • Những thay đổi của lớp da vú, như vết lõm da
  • Núm vú thụt vào trong trong khoảng thời gian gần đây
  • Lột da, đóng vảy hoặc bong tróc vùng da đậm màu xung quanh núm vú (quầng vú) hoặc lớp da vú.
  • Lớp da vú bị đỏ hoặc bị lõm, tương tự như “da quả cam”

5. Các phương pháp chẩn đoán ung thư vú

Sau khi hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng, bác sỹ sẽ chỉ định cho bệnh nhân tiến hành một số xét nghiệm để chẩn đoán, bao gồm:

X – quang tuyến vú

Chụp X-quang tuyến vú một bên hoặc hai bên tùy theo chỉ định của bác sỹ điều trị. Đây là phương pháp phổ biến giúp quan sát cấu trúc của vú. Chụp X-quang tuyến vú mang ý nghĩa khẳng định chẩn đoán u ác tính.

Siêu âm tuyến vú và vùng nách

Phương pháp này giúp các bác sỹ quan sát được những thương tổn trong tuyến vú và nhận biết được mức độ lan rộng của khối u.

Chụp cộng hưởng từ (MRI) tuyến vú

Chụp cộng hưởng từ (MRI) giúp bác sỹ phát hiện và phân biệt được những tổn thương lành tính hay ác tính và những di căn tới cơ quan khác như gan, thận, tụy, não, phổi, đường tiêu hóa, đường tiết niệu, tiền liệt tuyến, hệ thống xương…

Siêu âm vùng cổ, bụng, xquang ngực hay có thể cần thực hiện xạ hình xương, CT scan ngực bụng để khảo sát di căn xa.

Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) bướu vú hay sinh thiết lõi kim (Core-biopsy) bướu vú hay sinh thiết mở bướu vú.

Tất cả 3 phương pháp trên đều nhằm xác định tế bào học hay mô học bướu vú, tình trạng thụ thể nội tiết (đối với core – biopsy hay sinh thiết mở), giúp định hướng cho việc điều trị được hiệu quả. Ba phương pháp vừa nêu có độ xâm lấn tăng dần, cũng như độ nhạy và chuyên cũng tăng dần.

6. Các phương pháp điều trị ung thư vú

Các phương pháp điều trị ung thư vú hiện nay bao gồm: phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, liệu pháp miễn dịch, liệu pháp điều trị bằng nội tiết…

Phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp phổ biến cho hầu hết các trường hợp. Phẫu thuật được thực hiện theo giai đoạn bệnh và mong muốn của bệnh nhân như cắt bỏ toàn bộ tuyến vú hay phẫu thuật bảo tồn như cắt rộng quanh bướu, người bệnh còn giữ được vú.

Ngoài ra còn có phẫu thuật tạo hình tuyến vú sau khi cắt bỏ toàn bộ mô vú hay kĩ thuật sinh thiết hạch lính gác giảm tỉ lệ nạo hạch nách cũng giúp giảm biến chứng do nạo hạch nách trên bệnh nhân ung thư vú.

Hóa trị

Hóa trị là biện pháp sử dụng thuốc nhằm tiêu diệt tế bào ung thư. Hóa trị có thể sử dụng trước hay sau phẫu thuật nhằm mục đích hỗ trợ điều trị. Hóa trị giúp làm thu nhỏ bướu hay có trường hợp sạch bướu trên đại thể, tạo thuận lợi cho phẫu thuật sau đó.

Hóa trị hỗ trợ sau phẫu thuật thường cho các trường hợp bệnh nhân trẻ tuổi, bướu lớn, di căn hạch, bản chất sinh học loại tiên lượng kém.

Xạ trị

Xạ trị là phương pháp điều trị tại chỗ, sử dụng tia có năng lượng cao nhằm tiêu diệt, hạn chế sự phát triển của khối u. Xạ trị thường dùng hỗ trợ cho phẫu thuật và hóa trị, giảm tỷ lệ tái phát. Ngoài ra, xạ trị còn được chỉ định cho các trường hợp phẫu thuật bảo tồn vú, có hạch di căn, xâm lấn cơ ngực, phẫu thuật có diện cắt dương tính.

Liệu pháp nhắm trúng đích

Phương pháp này sử dụng những thuốc đặc hiệu, có tác động lên tế bào ung thư mà ít ảnh hưởng tới tế bào bình thường. Những thuốc này có khuynh hướng ít tác dụng phụ hơn so với những thuốc hóa trị chuẩn.

Hiện nay, các bác sỹ thường sử dụng các thuốc nhắm trúng đích tác dụng HER2 (Human Epidermal growth factor Receptor 2) cho những bệnh nhân ung thư vú có biểu hiện thụ thể này.

Liệu pháp nội tiết

Với các trường hợp bệnh nhân bị ung thư vú có biểu hiện thụ thể estrogen hay progesterone, bác sỹ có thể chỉ định sử dụng thuốc nội tiết hàng ngày trong 5 – 10 năm nhằm mục đích giảm tái phát và tăng tỷ lệ sống còn cho bệnh nhân.

Dấu hiệu ung thư vú hoàn toàn có thể phát hiện sớm. Khả năng chữa trị ung thư trong giai đoạn sớm là rất tích cực. Hi vọng qua bài viết trên, các bạn đã có thêm nhiều kiến thức để bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho bản thân. 

Bên cạnh đó, trong xã hội ngày nay, có rất nhiều người bắt đầu quan tâm và tham gia bảo hiểm nhân thọ. Nhưng họ vẫn luôn hỏi rằng, liệu bảo hiểm nhân thọ mang lợi ích gì cho tương lai của mình?

Hãy cùng tìm hiểu những lợi ích tuyệt vời mà bảo hiểm nhân thọ đã mang lại cho xã hội cũng như cho bản thân và gia đình bạn nhé.

1. Khi mua bảo hiểm nhân thọ Manulife chúng ta sẽ được những tiện ích gì?

Những lợi ích của bảo hiểm nhân thọ Manulife là gì?
  • Những người muốn được chăm sóc sức khỏe tại những bệnh viện cao cấp
  • Những người muốn tăng cường thu nhập tích lũy khi về già
  • Những người muốn có thêm tài sản cho tương lai
  • Những người muốn có khả năng con của mình học tại môi trường tốt hơn
  • Những người muốn chăm sóc cha mẹ chu đáo hơn để báo đáp công sinh thành, nuôi dưỡng.
  • Có lương hưu khi về già không phải nhờ vả vào con cái của mình, không muốn thành gánh nặng của con cháu
  • Trả được hết các khoản nợ mà bạn đang mắc phải

2. Những lợi ích khi tham gia bảo hiểm nhân thọ Manulife

Quyền lợi nằm viện được chi trả viện phí tùy theo mức độ nặng nhẹ của bệnh và gói bảo hiểm mà bạn tham gia

  • Quyền được nhận tiền khi bị thương tật hoặc bị tử vong khi gặp rủi ro
  • Quyền được chi trả viện phí khi gặp những bệnh lý nguy hiểm
  • Quyền được nhận lại tiền mình đã đóng góp bằng tiền mặt
  • Quyền được miễn phí bảo hiểm

Các khách hàng có thể tùy theo nhu cầu của mình mà lựa chọn những gói bảo hiểm thích hợp với mức chi trả phù hợp với khả năng tài chính của mình.

Bên cạnh đó:

Đối với xã hội

  • Giúp đẩy mạnh tín dụng. Huy động vốn để đầu tư cho những dự án trung và dài hạn nhằm góp phần phát triển đất nước.
  • Tạo công ăn việc làm cho số lượng lớn người lao động.
  • Giảm gánh nặng ngân sách nhà nước trong việc chăm sóc người già và những người phụ thuộc khi người trụ cột trong gia đình qua đời.

Đối với cá nhân và gia đình tham gia bảo hiểm

bảo hiểm nhân thọ Manulife là giải pháp hiệu quả nhất, không chỉ mang lại lợi ích cho xã hội mà còn đem lại những giá trị cho cá nhân và gia đình.
  • Đảm bảo cho bạn có một nguồn tài chính vững chắc trong một số trường hợp rủi ro không may xảy ra như: mắc bệnh hiểm nghèo, thương tật toàn bộ và thậm chí tử vong. Tham gia bảo hiểm sẽ giúp cuộc sống gia đình bạn ổn định và yên tâm hơn.
  • Bảo hiểm nhân thọ là hình thức tích lũy và có kế hoạch. Nó giúp bạn tránh những cám dỗ chi tiêu tùy ý và tập trung vào dự định cho tương lai sau này như: lo cho tương lai học vấn của con, mua nhà, mua xe hay tận hưởng cuộc sống khi về hưu….
  • Tiền bồi thường của bảo hiểm nhân thọ được dùng để chi trả những chi phí sau cùng như thanh toán tiền khám chữa bệnh, chi phí phẫu thuật. Bên cạnh đó, còn có thể thanh toán các khoản nợ và đảm bảo cho người thân trong gia đình có số tiền ổn định khi người trụ cột gặp rủi ro.

Tổng kết:

Mỗi chúng ta đều có những dự định, ước mơ trong tương lai và ai cũng mong muốn rằng bản thân, người thân yêu được chăm sóc và bảo vệ tốt nhất. Chính vì thế bảo hiểm nhân thọ là giải pháp hiệu quả nhất, không chỉ mang lại lợi ích cho xã hội mà còn đem lại những giá trị cho cá nhân và gia đình.

Sau nhiều năm liên tục đứng đầu về những ưu đãi hậu mãi, cũng như chất lượng sản phẩm, hãng bảo hiểm nhân thọ Manulife đã và đang ngày càng cho khách hàng của mình thấy được chúng tôi chính là sự lựa chọn số một cho những người dân Việt Nam. Manulife mang đến cho khách hàng các gói bảo hiểm nhân thọ Manulife với nhiều tính năng và quyền lợi ưu Việt. Đa dạng phù hợp với mọi độ tuổi.

Mỗi chúng ta chỉ cần trích khoảng 10% thu nhập bình quân hàng tháng là đã có một gói bảo hiểm trọn đời vô cùng tiện ích với những quyền lợi được chăm sóc tốt nhất! Hãy tham gia Bảo hiểm nhân thọ Manulife sớm nhất có thể để bảo vệ gia đình bạn trọn vẹn nhất.